Không giống các công cụ sao lưu khác như dd (sao lưu theo từng sector mà không cần biết hệ thống file là gì), partclone giao tiếp với hệ thống file của partition và có khả năng chỉ sao lưu phần đĩa đã dùng, do đó bản sao lưu sẽ nhỏ hơn dung lượng của partition.
Partclone làm việc với những hệ thống file như ext2, ext3, ext4, hfs+, reiserfs, xfs, jfs, ntfs, fat(12/16/32), exfat … Để sao lưu ext4 partition, câu lệnh là partclone.ext4 hoặc với hệ thống file không được hỗ trợ, câu lệnh là partclone.dd
Cài đặt
apt-get update && apt-get install partclone
Sao lưu phân vùng
Trước hết, nhớ là phân vùng được sao lưu phải chưa được mount.
partclone.ext4 -c -s /dev/sda3 -o /mnt/sda3.img
partclone sao lưu phân vùng sda3 với hệ file ext4, ghi thành file sda3.img
- -c clone
- -s nguồn
- -o output
- -O output, ghi đè nếu file đã có
Nén file sao lưu
partclone.ext4 -c -s /dev/sda3 | gzip -c -9 > /mnt/sda3.gz
Trường hợp này không dùng -o mà chuyển qua bộ lọc cho gzip trước khi kết xuất file. Mặc định mức độ nén của gzip là -6, mức nén càng cao thì càng chậm, có thể chậm gấp 10 lần so với không nén.
Phục hồi từ bản sao lưu
partclone.ext4 -r -s /mnt/sda3.img -o /dev/sda3
tham số phục hồi -r hay –restore, -s source và -o output như trước.
Trường hợp bản sao lưu được nén với gzip
gzip -c -d /mnt/sda3.gz | partclone.ext4 -r -o /dev/sda3
tham số cho gzip, -c giải nén ra stdout, -d file nguồn để giải nén